Page 9 - Sổ tay Sinh viên 2021
P. 9
CHƯƠNG II
TỔ CHỨC ĐÀO TẠO
Điều 6. Thời gian và kế hoạch đào tạo
Trường tổ chức đào tạo theo khoá học, năm học và học kỳ (trực tiếp hoặc trực tuyến)
1. Khoá học là thời gian quy định để sinh viên hoàn thành một chương trình cụ thể của một
ngành nhất định và được quy định trong chương trình đào tạo.
2. Một năm học có hai học kỳ chính, mỗi học kỳ chính có 15 tuần thực học và 3 tuần thi.
Ngoài hai học kỳ chính, Nhà trường có thể tổ chức thêm một học kỳ phụ trong thời gian hè có ít
nhất 4 tuần thực học và 1 tuần thi. Học kỳ phụ được tổ chức cho sinh viên có điều kiện học lại, học
bù hoặc học vượt.
3. Sau khi xây dựng kế hoạch học tập năm học, các Khoa chủ động phân công giảng viên
giảng dạy, giảng viên thỉnh giảng, giảng viên hướng dẫn sinh viên làm thí nghiệm, thực hành, thực
tập và các hoạt động học tập khác.
4. Thời khoá biểu thể hiện thời gian, địa điểm, hoạt động dạy và học của từng lớp thuộc các
khoá, hình thức và chương trình đào tạo. Thời khóa biểu của các lớp học phần bình thường được bố
trí đều trong các tuần của học kỳ. Trong trường hợp cần thiết phải xếp lịch học tập trung thời gian,
số giờ giảng đối với một học phần bất kỳ không vượt quá 15 giờ/tuần và 4 giờ/ngày. Trường hợp
đặc biệt, Nhà trường sẽ sắp xếp lịch dạy cho phù hợp.
5. Giảng viên có trách nhiệm giảng dạy theo sự phân công và được hưởng mọi chế độ theo
quy định của Nhà trường.
Điều 7. Đăng ký nhập học
1. Sinh viên trúng tuyển làm thủ tục nhập học và nộp đầy đủ hồ sơ theo quy định của quy chế
tuyển sinh và giấy báo nhập học. Các giấy tờ nhập học được xếp vào hồ sơ cá nhân do Phòng Công
tác sinh viên quản lý.
2. Sau khi làm thủ tục nhập học, sinh viên được cung cấp đầy đủ các thông tin:
+ Mã sinh viên;
+ Sổ tay sinh viên, quy chế đào tạo, chương trình đào tạo;
+ Kế hoạch học tập, thời khoá biểu tạm thời của học kỳ 1, năm thứ nhất;
+ Mức học phí, học bổng;
+ Các quyền lợi và nghĩa vụ của sinh viên.
3. Mỗi sinh viên có một mã số sinh viên và tài khoản để đăng ký học tập. Mã số sinh viên và
tài khoản này được sử dụng trong toàn bộ quá trình học tập tại Nhà trường. Các đơn vị có liên quan
sử dụng thống nhất hệ thống mã sinh viên. Việc làm thẻ sinh viên chậm nhất trong thời gian 4 tuần
đầu của khóa học.
4. Mọi thủ tục đăng ký nhập học phải được hoàn thành trong thời hạn theo quy định tại Quy
chế tuyển sinh trình độ đại học.
5. Kết thúc thời gian nhập học, Phòng Công tác sinh viên trình Hiệu trưởng ký Quyết định
công nhận danh sách sinh viên chính thức, chuyển cho các đơn vị có liên quan trong 4 tuần đầu của
khóa học.
Điều 8. Sắp xếp sinh viên vào học các chương trình hoặc ngành đào tạo
Sinh viên trúng tuyển được Nhà trường sắp xếp vào học các ngành đào tạo như đã đăng ký.
Điều 9. Tổ chức lớp học
Lớp học của sinh viên được tổ chức theo 2 loại như sau:
1. Lớp khoá học theo ngành tuyển sinh: Lớp học được tổ chức theo khoá tuyển sinh của ngành học
để duy trì các hoạt động đoàn thể, tập thể theo Khoa để quản lý sinh viên.
2. Lớp học phần: Được tổ chức theo từng học phần dựa vào đăng ký khối lượng học tập của
sinh viên ở từng học kỳ.
Điều kiện mở lớp học phần như sau:
8