I. Lịch sử hình thành thành và phát triển:
Bệnh viện trường Đại học Tây Nguyên tiền thân là trung tâm nghiên cứu lâm sàng và sức khỏe cộng đồng, trung tâm được thành lập theo Quyết định số 3810/QĐ-BGDĐT-TCCB ngày 21 tháng 08 năm 2002 nhằm mục đích hỗ trợ cho giảng viên và sinh viên khoa Y Dược trong công tác giảng dạy và học tập ở lĩnh vực y học cộng đồng và dự phòng.
Đến năm 2007, bệnh viện được chuyển đổi thành Bệnh viện công lập theo Quyết định số 339/QĐ-BGDĐT ngày 18 tháng 01 năm 2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hiện nay bệnh viện được công nhận là bệnh viện hạng II theo Quyết định số 2814/QĐ-BGDĐT ngày 02 tháng 08 năm 2013 của Bộ Giáo dục và đào tạo có quy mô 100 giường bệnh, 11 khoa lâm sàng và cận lâm sàng với hơn 154 cán bộ nhân viên y tế (47 BS), có trình độ đại học, sau đại học được đào tạo trong và ngoài nước ở nhiều chuyên khoa khác nhau Cơ sở vật chất , trang thiết bị của bệnh viện đã được đầu tư, xây dựng tương đối hoàn chỉnh, khá đầy đủ và hiện đại.
Bệnh viện là nơi khám, điều trị và chăm sóc sức khỏe cho người dân trên địa bàn. Là nơi thực hành, thực tập của sinh viên, học viên. Ngoài ra, bệnh viện còn là trung tâm nghiên cứu triển khai ứng dụng thành tựu y học.
II. Chức năng, nhiệm vụ
1. Chức năng :
Bệnh viện Trường Đại học Tây Nguyên là một đơn vị hành chính sự ngiệp trực thuộc Trường Đại học Tây Nguyên. Có chức năng khám, chẩn đoán, điều trị, chăm sóc sức khỏe cán bộ, viên chức, học sinh, sinh viên trong trường và nhân dân trong địa bàn tỉnh. Tham gia đào tạo cũng như nghiên cứu ứng dụng thành quả của y học.
2. Nhiệm vụ
2.1. Cấp cứu – Khám bệnh - Chữa bệnh:
2.2 Đào tạo cán bộ y tế:
2.3. Nghiên cứu khoa học về y học:
2.4. Chỉ đạo tuyến dưới về chuyên môn, kỹ thuật.
2.5. Phòng bệnh
2.6. Hợp tác Quốc tế.
2.7. Quản lý Bệnh viện.
III. Cơ cấu tổ chức
1. Ban giám đốc
TS.BS. Nguyễn Đăng Đức |
|
BS CKII. Phương Minh Hải |
2. Các phòng chức năng:
2.1. Phòng Kế hoạch tổng hợp
2.2. Phòng Tổ chức hành chính – Quản trị thiết bị
2.3. Phòng Điều dưỡng
2.4. Phòng Tài vụ kế toán
3. Các khoa lâm sàng:
3.1 Khoa Khám bệnh
3.2 Khoa Cấp cứu
3.3 Khoa Nội nhi nhiễm
3.4 Khoa Ngoại – Phẫu thuật – GMHS
3.5 Khoa Phụ sản
3.6 Khoa Mắt
3.7 Khoa Tai mũi họng
3.8 Khoa Răng hàm mặt
3.9 Khoa Y học cổ truyền và PHCN
4. Các khoa cận lâm sàng:
4.1 Khoa Chẩn đoán hình ảnh
4.2 Khoa Xét nghiệm
4.3 Khoa Dược
IV. Phân công nhiệm vụ
1. BS.CKII Phương Minh Hải: Giám Đốc
Chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ hoạt động của Bệnh viện, phân công lĩnh vực phụ trách cho Phó Giám Đốc.
Trực tiếp phụ trách các công tác sau.
Công tác tổ chức:
- Theo dõi hoạt động và giải quyết các vấn đề liên quan đến phòng TC.
- Chịu trách nhiệm quản lý nguồn nhân lực Bệnh viện.
- Phụ trách công tác tiếp dân và khiếu nại, khiếu tố trong Bệnh viện.
Công tác Hành chính:
- Theo dõi hoạt động và giải quyết các vấn đề liên quan đến Phòng HC.
- Phụ trách công tác quản lý, cung ứng sử dụng cơ sở vật chất, phục vụ cho các hoạt động của Bệnh viện .
- Phụ trách công tác XDCB, thành viên Ban Quản lý công trình sửa chữa nâng cấp Bệnh viện.
Công tác quản lý trang thiết bị y tế:
- Theo dõi hoạt động và giải quyết các vấn đề có liên quan đến Phòng vật tư thiết bị y tế.
- Tổ chức quản lý, sử dụng, sửa chữa, mua sắm, đấu thầu vật tư, trang thiết bị có hiệu quả, đúng quy định.
Công tác tài chính :
- Theo dõi hoạt động và giải quyết các vấn đề liên quan đến phòng Tài chính kế toán Bệnh viện.
- Là chủ tài khoản và chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Trường về công tác quản lý tài chính trong Bệnh viện.
- Phụ trách công tác thu viện phí và quản lý các nguồn thu viện phí.
Công tác Dược:
- Theo dõi hoạt động và giải quyết các vấn đề liên quan đến Khoa Dược Bệnh viện.
- Phụ trách công tác Dược chính, cung ứng thuốc thiết yếu và quản lý Nhà thuốc Bệnh viện.
Công tác kế hoạch tổng hợp:
- Xây dựng và đôn đốc thực hiện kế hoạch tuần, tháng, quý, năm.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch tại các khoa, phòng .
- Tổng kết, báo cáo, việc thực hiện kế hoạch tháng, quý, năm.
Phối hợp với các Phó Giám Đốc giải quyết các vấn đề đã phân công phụ trách.
2. TS.BS. Nguyễn Đăng Đức: Phó Giám Đốc chuyên môn Phụ trách công tác chuyên môn:
- Chịu trách nhiệm điều hành công việc của Bệnh viện khi Giám đốc bệnh viện vắng mặt.
- Có kế hoạch chỉ đạo và theo dõi việc thực hiện các chế độ chuyên môn tại các khoa, phòng.
Chủ trì các buổi giao ban chuyên môn.
Thay phiên chủ trì các buổi kiểm thảo tử vong và bình bệnh án toàn viện.
Trực tiếp lãnh đạo công tác chuyên môn kỹ thuật các khoa lâm sàng và cận lâm sàng
Phụ trách công tác Khoa học kỹ thuật : nghiên cứu khoa học, sáng kiến cải tiến trong Bệnh viện, chỉ đạo hoạt động Hội đồng KHCN Bệnh viện, các chương trình hợp tác nghiên cứu khoa học với các đơn vị trong và ngoài nước.
Phụ trách đào tạo liên tục cho cán bộ trong toàn Bệnh viện.
Chỉ đạo hoạt động phòng Điều dưỡng và chương trình Chăm sóc bệnh nhân toàn diện.
Phụ trách công tác đào tạo ngắn hạn, công tác CSSKBĐ và công tác phòng chống dịch.
Phụ trách công tác kiểm tra, QLCL Bệnh viện.
Thực hiện các công tác khác khi được Giám đốc Bệnh viện phân công.
V. Hoạt động chuyên môn của Bệnh viện
Trong 10 năm qua Bệnh viện có nhiều đóng góp trong công tác chăm sóc bảo vệ sức khỏe cho người dân trên địa bàn tỉnh tạo được uy tín đối với nhân dân trong tỉnh. Bệnh viện có 100 giường nội trú, cơ sở vật chất, trang thiết bị máy móc tương đối hiện đại, đầy đủ và đồng bộ, có 154 CBNV Y tế, trong đó có 47 bác sĩ có trình độ chuyên môn được đào tạo trong nước và nước ngoài gần 50% là trình độ sau đại học (Tiến sĩ, Thạc sĩ, Bác sĩ CK1, CK2). Bệnh viện nhận khám và điều trị các loại bệnh sau:
1. Khám bệnh kê đơn, điều trị, phẫu thuật các bệnh về nội khoa, ngoại khoa, sản phụ khoa, nhi khoa, y học cổ truyền và phục hồi chức năng, vật lý trị liệu, răng hàm mặt, tai mũi họng, mắt, cấp cứu, …
2. Khám sức khỏe, khám sức khỏe định kỳ cho các cơ quan đơn vị, khám sàng lọc tổng quát, khám chữa bệnh bảo hiểm y tế.
3. Khoa nội: khám, chẩn đoán và điều trị chuẩn xác các bệnh:Tim mạch, Hô hấp, Tiêu hóa, Gan-mật, Nội tiết, Thần kinh, ThậnTiết niệu, Cơ- xương- khớp, Miễn dịch- dị ứng, Da liễu, Huyết học, Bệnh nhiệt đới,...
4. Khoa ngoại: khám và phẫu thuật mổ mở và mổ nội soi điều trị các bệnh như: viêm ruột thừa, thủng dạ dày, chấn thương bụng, thoát vị bẹn, sỏi túi mật, sỏi đường mật, sỏi thận, dò hậu môn, trĩ và các bệnh lý chấn thương như gãy xương, trật khớp, nội soi gối điều trị đứt dây chằng chéo, nội soi khớp vai…
5.Khoa mắt: điều trị các bệnh lý về mắt có hiệu quả cao: máy đo tật khúc xạ (cận thị, viễn thị, loạn thị…), máy siêu âm mắt, máy sinh hiển vi phẫu thuật, máy phacô để điều trị đục thủy tinh thể (cườm mắt), glaucoma (thiên đầu thống)…
6. Khoa sản phụ: Khám chữa bệnh sản phụ khoa; sinh đẻ được lựa chọn bác sĩ; áp dụng phương pháp “đẻ không đau”; Bệnh viện đã điều trị thành công nhiều mặt bệnh bằng phương pháp mổ mở và mổ nội soi như: u xơ tử cung, u nang buồng trứng, u xơ tuyến vú, sinh mổ, thai ngoài tử cung vỡ, sa sinh dục, sửa tầng sinh môn…
7. Cận lâm sàng: Bao gồm các khoa X-Quang, Siêu âm, Nội soi, Điện tâm đồ, Điện não đồ, xét nghiệm. Bệnh viện đã trang bị đầy đủ cho các khoa cận lâm sàng các máy móc thiết bị hiện đại. Đủ khả năng thực hiện tất cả các xét nghiệm cơ bản và cao cấp về huyết học, sinh hóa, vi sinh đặc biệt BV có một hệ thống chuyên biệt để chẩn đoán các bệnh ký sinh trùng như giun, sán….
Một số hoạt động nổi bật
ONLINE
We have 4932 guests and no members online