Page 22 - Sổ tay Sinh viên 2020
P. 22

- Đối với sinh viên cao đẳng: Có chứng nhận năng lực tiếng Anh bậc 2 theo Khung

                  năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.
                         g, Có chứng chỉ Ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản (do các đơn vị đủ điều kiện tổ
                  chức thi và cấp chứng chỉ đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận cấp) hoặc các văn bằng,

                  chứng chỉ thay thế khác theo quy định tại phụ lục 2 (trừ sinh viên các ngành cao đẳng, sinh viên
                  đại học ngành Công nghệ thông tin), áp dụng cho khóa tuyển sinh từ 2015 trở đi.

                         2. Hội đồng xét tốt nghiệp căn cứ các điều kiện công nhận tốt nghiệp quy định tại
                  khoản 1 Điều này để lập danh sách những sinh viên đủ điều kiện tốt nghiệp.

                         Hội  đồng  xét  tốt  nghiệp  trường  do  Hiệu  trưởng  hoặc  Phó  hiệu  trưởng  được  Hiệu
                  trưởng uỷ quyền làm Chủ tịch, Trưởng phòng Đào tạo đại học làm Thư ký và các thành viên

                  là  các  Trưởng  khoa  chuyên  môn,  Trưởng  phòng  Công  tác  sinh  viên  và  lãnh  đạo  một  số
                  phòng ban chức năng.
                         3. Căn cứ đề nghị của Hội đồng xét tốt nghiệp, Hiệu trưởng ban hành quyết định công

                  nhận tốt nghiệp cho những sinh viên đủ điều kiện tốt nghiệp.
                         Điều 28. Cấp bằng tốt nghiệp, bảo lưu kết quả học tập, chuyển chương trình đào

                  tạo và chuyển loại hình đào tạo
                          1. Văn bằng tốt nghiệp do Hiệu trưởng ký.
                         2. Bằng tốt nghiệp đại học được cấp theo ngành đào tạo chính (đơn ngành hoặc song

                  ngành). Hạng tốt nghiệp được xác định theo điểm trung bình chung tích lũy của toàn khoá
                  học, như sau:

                         a, Loại xuất sắc: Điểm trung bình chung tích lũy từ 3,60 đến 4,00;
                         b, Loại giỏi: Điểm trung bình chung tích lũy từ 3,20 đến 3,59;

                         c, Loại khá: Điểm trung bình chung tích lũy từ 2,50 đến 3,19;
                         d, Loại trung bình: Điểm trung bình chung tích lũy từ 2,00 đến 2,49.

                         3. Hạng tốt nghiệp của những sính viên có kết quả học tập toàn khoá đạt loại xuất sắc
                  và giỏi sẽ bị giảm đi một mức, nếu rơi vào một trong các trường hợp sau:
                         a, Có khối lượng của các học phần phải thi lại vượt quá 5% so với tổng số tín chỉ quy

                  định cho toàn chương trình;
                         b, Đã bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên trong thời gian học.

                         4. Kết quả học tập của sinh viên được ghi vào bảng điểm theo từng học phần. Trong
                  bảng điểm còn ghi chuyên ngành (hướng chuyên sâu) hoặc ngành phụ (nếu có).
                         5. Nếu kết quả học tập của sinh viên thỏa mãn những quy định tại khoản 1 Điều 27

                  của Quy chế này đối với một số chương trình đào tạo tương ứng với các ngành đào tạo khác
                  nhau, thì sinh viên được cấp các bằng tốt nghiệp khác nhau tương ứng với ngành đào tạo đó.


                                                                 21
   17   18   19   20   21   22   23   24   25   26   27