Page 8 - Sổ tay Sinh viên 2022
P. 8
c) Cơ sở phối hợp đào tạo có trách nhiệm cùng Nhà trường bảo đảm đủ điều kiện cơ sở vật
chất thực hiện đào tạo; tham gia quản lý, giảng dạy, theo thoả thuận giữa hai bên;
d) Nhà trường, cơ sở phối hợp đào tạo chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện hợp
đồng liên kết đào tạo; thực hiện các quy chế về tuyển sinh, đào tạo; bảo đảm quyền lợi chính đáng
cho giảng viên, sinh viên trong suốt quá trình thực hiện hoạt động đào tạo.
Điều 5. Đánh giá kết quả học tập theo học kỳ, năm học
1. Kết quả học tập của sinh viên được đánh giá sau từng học kỳ hoặc sau từng năm học, dựa
trên kết quả các học phần nằm trong yêu cầu của chương trình đào tạo mà sinh viên đã học và có
điểm theo các tiêu chí sau đây:
a) Tổng số tín chỉ của những học phần mà sinh viên không đạt trong một học kỳ, trong một
năm học, hoặc nợ đọng từ đầu khoá học;
b) Tổng số tín chỉ của những học phần mà sinh viên đã đạt từ đầu khóa học (số tín chỉ tích
lũy), tính cả các học phần được miễn học, được công nhận tín chỉ (kết quả);
c) Điểm trung bình của những học phần mà sinh viên đã học trong một học kỳ (điểm trung
bình học kỳ), trong một năm học (điểm trung bình năm học) hoặc tính từ đầu khóa học đối với các
học phần đã đạt (điểm trung bình tích lũy), tính theo điểm chính thức của học phần và trọng số là số
tín chỉ của học phần đó.
2. Để tính điểm trung bình, điểm chữ của học phần được quy đổi về điểm số như dưới đây:
A quy đổi thành 4;
B quy đổi thành 3;
C quy đổi thành 2;
D quy đổi thành 1;
F quy đổi thành 0.
3. Những điểm chữ không được quy định tại khoản 2 Điều này không được tính vào các điểm
trung bình học kỳ, năm học hoặc tích lũy. Những học phần không nằm trong yêu cầu của chương
trình đào tạo không được tính vào các tiêu chí đánh giá kết quả học tập của sinh viên (quy định tại
Điều 22 Quy chế này).
4. Sinh viên được xếp loại học lực theo điểm trung bình học kỳ, điểm trung bình năm học hoặc
điểm trung bình tích lũy như sau:
Từ 3,6 đến 4,0: Xuất sắc;
Từ 3,2 đến cận 3,6: Giỏi;
Từ 2,5 đến cận 3,2: Khá;
Từ 2,0 đến cận 2,5: Trung bình;
Từ 1,0 đến cận 2,0: Yếu;
Dưới 1,0: Kém.
5. Sinh viên được xếp trình độ năm học căn cứ số tín chỉ tích lũy được từ đầu khóa học (gọi tắt
là N) và số tín chỉ trung bình một năm học theo kế hoạch học tập chuẩn (gọi tắt là M), cụ thể như
sau:
a) Trình độ năm thứ nhất: N < M;
b) Trình độ năm thứ hai: M ≤ N < 2M;
c) Trình độ năm thứ ba: 2M ≤ N < 3M;
d) Trình độ năm thứ tư: 3M ≤ N < 4M;
đ) Trình độ năm thứ năm: 4M ≤ N < 5M.
e) Trình độ năm thứ sáu: 5M ≤ N < 6M.
M =
M được quy định cụ thể trong chương trình đào tạo.
7