Page 15 - Sổ tay Sinh viên 2023
P. 15

Phòng Quản lý chất lượng xây dựng lịch thi theo từng học phần, bố trí phòng thi, phân bổ
               số lượng cán bộ coi thi để các khoa cử người tham gia, in danh sách sinh viên dự thi trước buổi
               thi 02 ngày.
                     Mỗi phòng thi bố trí không quá 60 sinh viên, có thể bố trí nhiều phòng thi trong một phòng
               học lớn. Mỗi phòng thi bố trí hai cán bộ coi thi. Cán bộ coi thi chỉ cho phép những sinh viên có
               tên trong danh sách đã được duyệt vào phòng thi.
                     Ban coi thi quyết định việc điều chỉnh, bổ sung danh sách sinh viên dự thi.
                     Điều 21. Đề thi, hình thức thi, chấm thi và số lần được dự thi kết thúc học phần
                     1. Đề thi, hình thức thi và công tác chấm thi thực hiện theo Quy định về công tác khảo thí
               của Trường Đại học Tây Nguyên.
                     2. Số lần sinh viên được dự thi:
                     Sinh viên vắng mặt trong kỳ thi kết thúc học phần, nếu không có lý do chính đáng hoặc
               không nộp học phí thì coi như đã dự thi một lần và phải nhận điểm 0 (Những sinh viên này chỉ
               còn quyền dự thi một lần ở kỳ thi phụ sau đó).
                     Sinh viên vắng mặt có lý do chính đáng ở kỳ thi chính, nếu được phòng Đào tạo đại học
               cho phép, được dự thi ở kỳ thi phụ ngay sau đó, điểm thi kết thúc học phần được coi là điểm thi
               lần đầu. Những sinh viên này chỉ được dự thi lần hai (nếu có) tại kỳ thi kết thúc học phần kế tiếp.
                     Điều 22. Đánh giá và tính điểm học phần
                     1. Đối với mỗi học phần, sinh viên được đánh giá qua tối thiểu hai điểm thành phần, đối
               với các học phần có khối lượng nhỏ hơn 02 tín chỉ có thể chỉ có một điểm đánh giá. Các điểm
               thành phần được đánh giá theo thang điểm 10.
                     Phương pháp đánh giá, hình thức đánh giá và trọng số của mỗi điểm thành phần được quy
               định trong đề cương chi tiết của mỗi học phần.
                     Hình thức đánh giá trực tuyến được áp dụng khi đảm bảo trung thực, công bằng và khách
               quan như đánh giá trực tiếp, đồng thời đóng góp không quá 50% trọng số điểm học phần.
                     Riêng việc tổ chức bảo vệ và đánh giá đồ án, khóa luận được thực hiện trực tuyến với trọng
               số cao hơn khi đáp ứng thêm các điều kiện sau đây:
                     a) Việc đánh giá được thực hiện thông qua một hội đồng chuyên môn gồm ít nhất 3 thành
               viên;
                     b) Hình thức bảo vệ và đánh giá trực tuyến được sự đồng thuận của các thành viên hội
               đồng và người học;
                     c) Diễn biến của buổi bảo vệ trực tuyến được ghi hình, ghi âm đầy đủ và lưu trữ tại phòng
               Quản lý chất lượng.
                     2. Sinh viên vắng mặt trong buổi thi, buổi đánh giá không có lý do chính đáng phải nhận
               điểm 0. Sinh viên vắng mặt có lý do chính đáng được dự thi, đánh giá ở một đợt khác và được
               tính điểm lần đầu.
                     3. Điểm học phần được tính từ tổng các điểm thành phần nhân với trọng số tương ứng, làm
               tròn tới một chữ số thập phân và xếp loại điểm chữ như dưới đây, trừ các trường hợp được quy
               định tại điểm d khoản này.
                     a) Loại đạt có phân mức, áp dụng cho các học phần được tính vào điểm trung bình học tập,
               bao gồm:
                     A: từ 8,5 đến 10,0;
                     B: từ 7,0 đến 8,4;
                     C: từ 5,5 đến 6,9;
                     D: từ 4,0 đến 5,4.
                     b) Loại đạt không phân mức, áp dụng cho các học phần chỉ yêu cầu đạt, không tính vào
               điểm trung bình học tập:
                     P: từ 5,0 trở lên.
                     c) Loại không đạt: F: dưới 4,0.
                     d) Một số trường hợp đặc biệt sử dụng các điểm chữ xếp loại, không được tính vào điểm
               trung bình học tập:
                     I: Điểm chưa hoàn thiện do được phép hoãn thi, kiểm tra;
                                                             14
   10   11   12   13   14   15   16   17   18   19   20