Page 8 - Sổ tay Sinh viên 2023
P. 8

Điều 5. Đánh giá kết quả học tập theo học kỳ, năm học
                     1. Kết quả học tập của sinh viên được đánh giá sau từng học kỳ hoặc sau từng năm học,
               dựa trên kết quả các học phần nằm trong yêu cầu của chương trình đào tạo mà sinh viên đã học
               và có điểm theo các tiêu chí sau đây:
                     a) Tổng số tín chỉ của những học phần mà sinh viên không đạt trong một học kỳ, trong một
               năm học, hoặc nợ đọng từ đầu khoá học;
                     b) Tổng số tín chỉ của những học phần mà sinh viên đã đạt từ đầu khóa học (số tín chỉ tích
               lũy), tính cả các học phần được miễn học, được công nhận tín chỉ (kết quả);
                     c) Điểm trung bình của những học phần mà sinh viên đã học trong một học kỳ (điểm trung
               bình học kỳ), trong một năm học (điểm trung bình năm học) hoặc tính từ đầu khóa học đối với
               các học phần đã đạt (điểm trung bình tích lũy), tính theo điểm chính thức của học phần và trọng
               số là số tín chỉ của học phần đó.
                     2. Để tính điểm trung bình, điểm chữ của học phần được quy đổi về điểm số như dưới đây:
                     A quy đổi thành 4;
                     B quy đổi thành 3;
                     C quy đổi thành 2;
                     D quy đổi thành 1;
                     F quy đổi thành 0.
                     3. Những điểm chữ không được quy định tại khoản 2 Điều này không được tính vào các
               điểm trung bình học kỳ, năm học hoặc tích lũy. Những học phần không nằm trong yêu cầu của
               chương trình đào tạo không được tính vào các tiêu chí đánh giá kết quả học tập của sinh viên
               (quy định tại Điều 22 Quy chế này).
                     4. Sinh viên được xếp loại học lực theo điểm trung bình học kỳ, điểm trung bình năm học
               hoặc điểm trung bình tích lũy như sau:
                     Từ 3,6 đến 4,0: Xuất sắc;
                     Từ 3,2 đến cận 3,6: Giỏi;
                     Từ 2,5 đến cận 3,2: Khá;
                     Từ 2,0 đến cận 2,5: Trung bình;
                     Từ 1,0 đến cận 2,0: Yếu;
                     Dưới 1,0: Kém.
                     5. Sinh viên được xếp trình độ năm học căn cứ số tín chỉ tích lũy được từ đầu khóa học
               (gọi tắt là N) và số tín chỉ trung bình một năm học theo kế hoạch học tập chuẩn (gọi tắt là M), cụ
               thể như sau:
                     a) Trình độ năm thứ nhất: N < M;
                     b) Trình độ năm thứ hai: M ≤ N < 2M;
                     c) Trình độ năm thứ ba: 2M ≤ N < 3M;
                     d) Trình độ năm thứ tư: 3M ≤ N < 4M;
                     đ) Trình độ năm thứ năm: 4M ≤ N < 5M.
                     e) Trình độ năm thứ sáu: 5M ≤ N < 6M.
                                                    ổ ố í ℎỉ à ℎó
                                              M =
                                                   ổ ố ă ℎọ ậ ℎẩ
               M được quy định cụ thể trong chương trình đào tạo.

















                                                             7
   3   4   5   6   7   8   9   10   11   12   13