Page 29 - Khoa Sư Phạm | Kỷ yếu hoạt động khoa học Khoa Sư phạm 2016 - 2020
P. 29
24
- Đóng góp Khoa học Công nghệ
Các công trình nghiên cứu của Bộ môn Giáo dục thể chất ngoài việc phục vụ chủ
yếu cho công tác giảng dạy còn có đóng góp cho việc nghiên cứu về thể dục thể thao ở
địa phương.
- Đóng góp Đào tạo
Kết quả nghiên cứu của GV Bộ môn Giáo dục thể chất học chủ yếu tập trung vào
nghiên cứu các vấn đề Thể dục thể thao nhằm phục vụ cho việc đào tạo sinh viên ngành
Giáo dục thể chất.
- Đóng góp phát triển kinh tế xã hội, xóa đói giảm nghèo tại địa phương.
- Đóng góp Quan hệ Quốc tế: chưa có đóng góp trong quan hệ quốc tế.
b. Tồn tại, hạn chế trong hoạt động KHCN và QHQT
- Hoạt động KHCN
Những tồn tại chung và tồn tại cụ thể trong hoạt động KHCN:
+ Số lượng bài báo khoa học cả trong nước và quốc tế còn ít.
+ Giảng viên NCKH chỉ tập chung một số giảng viên. Một số GV tham gia
NCKH còn hạn chế.
+ Chưa có sự tham gia của sinh viên trong các hoạt động NCKH.
- Hoạt động Quan hệ Quốc tế: Chưa có các hoạt động quan hệ quốc tế về khoa học.
6.2.3. Công tác thi đua khen thưởng
- Khen thưởng các cấp: Bộ, Tỉnh, Trường: 0.
+ Khen thưởng cấp Bộ: 0.
+ Khen thưởng cấp Trường: 01.
- Khen thưởng từ các nguồn khác: 0.
6.3. Phương hướng hoạt động KHCN & QHQT giai đoạn 2021 – 2025
6.3.1. Đặc điểm tình hình
Trong thời kỳ khoa học công nghệ là nền tăng trưởng phát triển xã hội, mục tiêu
hàng đầu hiện nay của Bộ môn là NCKH; Hàng năm 100% CB có bài báo khoa học được
đăng trên cá tạp chí, hội nghị hội thảo trong và ngoài nước. Các hoạt động nghiên cứu
của đội ngũ CB giảng viên và sinh viên gắn liền với công tác giáo dục và đào tạo. Tập
trung bồi dưỡng năng lực để CBGV có đủ điều kiện chủ trì các nhiệm vụ KHCN cấp Nhà
nước, cấp Bộ, cấp tỉnh và cấp cơ sở.
6.3.2. Mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp
a. Mục tiêu
Tăng cường NCKH các cấp đối với CB và sinh viên. Nâng cao chất lượng các bài báo,
các đề tài nghiên cứu.
b. Định hướng, nhiệm vụ và giải pháp