Page 219 - Khoa Sư Phạm | Kỷ yếu hoạt động khoa học Khoa Sư phạm 2016 - 2020
P. 219
214
việc làm cần thiết có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc nhằm nâng cao hiệu quả
chăm sóc và giáo dục con lứa tuổi thiếu niên của các bậc cha mẹ trên địa bàn các
tỉnh Tây Nguyên.
2. Khách thể và phƣơng pháp nghiên cứu
2.1. Khách thể nghiên cứu
Nghiên cứu 336 cha mẹ có con đang học Trung học cơ sở và 336 con đang
học ở 3 trường: Trung học cơ sở Phan Chu Trinh, Trung học cơ sở EaH‟Nin trên
địa bàn tỉnh Đăk Lăk và Trung học cơ sở Nguyễn Bỉnh Khiêm trên đại bàn tỉnh
Đắk Nông. Mẫu nghiên cứu được chọn ngẫu nhiên tại 3 trường trên địa bàn 2 tỉnh.
Cụ thể là:
Bảng 1: Bảng phân phối mẫu khách thể nghiên cứu định lượng
Nhóm mẫu nghiên cứu Số lƣợng Phần
trăm
Nam 126 37,5
Giới tính cha mẹ
Nữ 210 62,5
Bình thản 101 30,1
Linh hoạt 118 35,1
Khí chất Nóng nảy 80 23,8
Rất nóng nảy 27 8
Ưu tư 10 3
Dưới 40 tuổi 102 30,36
Tuổi Từ 40 tuổi đến 50 tuổi 198 58,93
Từ 51 tuổi trở lên 36 10,71
Nông dân 127 37,8
Công nhân 30 8,93
Nghề nghiệp Công chức 84 25
Nội trợ 60 17,86
Lao động tự do 33 9,82
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp được sử dụng là nghiên cứu tài liệu, quan sát hoạt động, phỏng
vấn sâu, phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, phương pháp xử lí số liệu bằng phần mêm
SPSS. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi là phương pháp chính. Các mức độ điều chỉnh
cảm xúc có điểm trung bình từ thấp đến cao: 1) Mức yếu: 1,0 điểm → 1,8 điểm; 2) Mức
dưới trung bình: 1,9 điểm → 2,6 điểm; 3) Mức trung bình: 2,7 điểm → 3,4 điểm; 4)
Mức khá: 3,5 điểm → 4,2 điểm; 5) Mức giỏi: 4,3 điểm → 5 điểm. Điểm càng cao mức
độ điều chỉnh cảm xúc bản thân của cha mẹ với con càng tốt.
3. Kết quả nghiên cứu
3.1. Các yếu tố thuộc về cha mẹ ảnh hưởng đến điều chỉnh cảm xúc bản thân của cha
mẹ với con lứa tuổi học sinh trung học cơ sở