Page 114 - Khoa Sư Phạm | Kỷ yếu hoạt động khoa học Khoa Sư phạm 2016 - 2020
P. 114
109
năm của nam có sự khác biệt có ý nghĩa với t = -4.86 > t bảng ở ngưỡng xác xuất
tính
P<0.05); nữ (đầu kì I: trung bình là 51.258.22kg. Cuối kì II: trung bình là
50.138.04kg. Sau một năm cân nặng của nữ có giảm xuống sự khác nhau có ý nghĩa với
t = bảng ở ngưỡng xác xuất p<0.05).
2.18 > t
tính
Chỉ số BMI Index: sau một năm tập luyện có sự tăng trưởng. Đối với nam (đầu kì I
chỉ số BMI Index trung bình là 22.151.72cm. Cuối kì II chỉ số BMI Index trung bình là
21.231.24cm. Thành tích trung bình nam sau một năm tập luyện có sự phát triển phù
hợp, từ 22.15 xuống 21.23, nhịp tăng trưởng W%= 3.90 sự tăng trưởng này có ý nghĩa
thống kê ở ngưỡng xác xuất P<0.05, vì t tính = 3.08 > t 0.05 = 2.093), với nữ (đầu kì I
trung bình là 19.562.49cm. Cuối kì II: chiều cao trung bình là 18.812.40cm. Sau một
năm chỉ số BMI Index của nữ SV có tăng lên sự khác biệt này có ý nghĩa với t tính = 7.26
> t bảng ở ngưỡng xác xuất p<0.05). Chỉ số khối cơ thể trung bình của nam và nữ SV nằm
trong khoảng giá trị bình thường theo chuẩn của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và dành
riêng cho người châu Á (IDI&WPRO).
b. Chức năng: Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Dung tích sống: Sau một năm tập luyện đối với nam (đầu kì I dung tích sống trung
bình là 3.460.18lít. Cuối kì II dung tích sống trung bình là 3.690.08lít. Sau một năm
thì dung tích sống của nam SV có tăng lên đáng kể sự khác biệt này có nghĩa với t = 6.63>
t bảng ở ngưỡng xác xuất p<0.05), với nữ (đầu kì I dung tích sống trung bình là 3.010.15lít.
Cuối kì II dung tích sống trung bình là 3.240.07lít. Sau một năm dung tích sống của nữ
SV có tăng lên sự khác biệt này có ý nghĩa với t tính = 4.28 > t bảng ở ngưỡng xác xuất
p<0.05).
Công năng tim: Trị số HW sau một năm tập luyện có sự cải thiện đáng kể đối với
nam (đầu kì I công năng tim trung bình là 8.061.15. Cuối kì II công năng tim trung bình
là 7.280.81. Sau một năm thì công năng tim của nam SV có giảm xuống đáng kể sự khác
biệt này có nghĩa với t = 9.86 > t bảng ở ngưỡng xác xuất p<0.05), với nữ (đầu kì I công năng
tim trung bình là 9.01.23. Cuối kì II công năng tim trung bình là 7.850.88. Sau một
năm công năng tim của nữ SV ngành GDTC khóa 14 có giảm xuống sự khác biệt này có
ý nghĩa với t tính = 5.24>t bảng ở ngưỡng xác xuất p<0.05). Điều đó chứng tỏ dưới tác động
của lượng vận động SV đã có khả năng thích nghi và có sự tăng trưởng tốt.
VO max: Sau một năm tập luyện giá trị trung bình của nam (đầu kì I VO max
2
2
trung bình là 38.351.20. Cuối kì II VO max trung bình là 40.010.47. Sau một năm thì
2
VO max của nam SV ngành GDTC khóa 14 có tăng lên đáng kể, sự khác biệt này có nghĩa
2
với t tính = 10.25>t bảng ở ngưỡng xác xuất p<0.05), với nữ (đầu kì I VO max trung bình là
2
28.531.73. Cuối kì II VO max trung bình là 30.181.48. Sau một năm VO max của nữ
2
2
SV có tăng lên sự khác biệt này có ý nghĩa với t tính = 7.51>t bảng ở ngưỡng xác xuất
p<0.05).
Sau một năm tập luyện của SV ngành GDTC khóa 14 Trường Đại học Tây
Nguyên các chỉ số chức năng có sự tăng trưởng đáng kể khi kết thúc giai đoạn học tập và
có ý nghĩa thống kê ỡ ngưỡng xác xuất P<0.05.