Page 111 - Khoa Sư Phạm | Kỷ yếu hoạt động khoa học Khoa Sư phạm 2016 - 2020
P. 111
106
cầu chuyên môn, nghề nghiệp và có khả năng tiếp cận với thực tiễn lao động, sản xuất
của nền kinh tế thị trường. GDTC trong nhà trường là quá trình hoạt động thống nhất và
đồng thời giữa hai mặt: Giảng dạy (là thông qua GV truyền thụ những kiến thức kĩ thuật,
phương pháp vận động cơ bản cần thiết để SV có khả năng tự vận động, tự rèn luyện),
học tập và rèn luyện (là quá trình mỗi SV tự chủ động, tích cực vận động những kiến
thức đã học, đã tiếp thu được để rèn luyện, biến quá trình đào tạo của nhà trường thành
quá trình tự rèn luyện một cách sáng tạo có hiệu quả).
2.3. Đặc điểm giải phẫu sinh lý và phát triển thể chất lứa tuổi 19 đến 22
2.3.1. Đặc điểm giải phẩu sinh lý lứa tuổi 19-22
Ở lứa tuổi 19-22 về cơ bản các hệ thống cơ quan quan trọng và thể chất của con
người đã hoàn thiện. Lứa tuổi này xương và khớp bắt đầu ổn định, từ 20-25 tuổi xương
có thể cốt hóa hoàn toàn và không thể phát triển thêm nữa. Ở lứa tuổi này chiều cao có
thể tăng thêm vài cm, do sự phát triển của các tổ chức sụn đệm giữa các khớp xương.
Ở lứa tuổi từ 19-22 cơ bắp đã phát triển, tạo điều kiện thuận lợi để tập luyện phát
triển sức mạnh và sức bền. Đây là lứa tuổi trưởng thành nên hệ thống các cơ quan chức
năng của cơ thể đã hoàn thiện. Kích thước não và hành tuỷ đã phát triển hoàn thiện đạt
mức của người trưởng thành. Hoạt động phân tích, tổng hợp của võ não và tư duy trừu
tượng đã hình thành tốt.
Tần số mạch đập 20 tuổi mới bắt đầu ổn định. Tuổi càng lớn thì thể tích tâm thu và
thể tích phút càng cao. Thể tích tâm thu tối đa ở người lớn là 120- 140ml và trong hoạt
động căng thẳng thể tích phút là 24-28lít/phút. Huyết áp phụ thuộc nhiều vào trương lực
thành mạch, sau 16 tuổi huyết áp bắt đầu ổn định.
Trong quá trình trưởng thành của cơ thể có sự thay đổi về độ dài của chu kì hô hấp,
tỉ lệ thở ra - hít vào, thay đổi độ sâu và tần số hô hấp... Một trong những chỉ số quan trọng
nhất của cơ quan hô hấp là thông khí phổi tối đa, chỉ số này cũng tăng theo lứa tuổi. Dung
tích sống cũng như thông khí phổi tối đa ở người tập luyện thường xuyên đều cao hơn ở
các em không tập luyện TDTT cùng lứa tuổi. Đây là lứa tuổi thuận lợi để phát triển chức
năng hô hấp.
2.3.1. Đặc điểm phát triển thể chất lứa tuổi 19-22
Cơ thể con người từ lúc sinh ra cho đến khoảng 22 tuổi phát triển thể chất theo
hướng đi lên, sau đó chậm dần và suy giảm theo quy luật sinh học.
Các khả năng sinh học của cơ thể trưởng thành cho phép tập luyện tất cả các môn
thể thao và ở lứa tuổi này có thể đạt được những thành tích xuất sắc trong các môn thể thao
mang tính nghệ thuật (thể dục dụng cụ, thể dục nghệ thuật), cũng như trong bơi lội và các
môn thể thao tốc độ.
2.4. Một số yếu tố xác định thể chất của SV
Từ các khái niệm ở 2.1 cho thấy, thể chất của SV được xác định bằng ba yếu tố
cơ bản: Hình thái, chức năng sinh lý và chức năng vận động.
2.4.1. Yếu tố hình thái: Hình thái phản ánh cấu trúc cơ thể, được xác định bởi
trình độ phát triển, những giá trị tuyệt đối về nhân trắc và tỉ lệ của những chỉ số đó. Mặt
khác, khả năng vận động của con người phụ thuộc vào đặc điểm về thể hình: Chiều cao