Page 230 - Khoa Sư Phạm | Kỷ yếu hoạt động khoa học Khoa Sư phạm 2016 - 2020
P. 230

225





                              Bảng 1: Phác họa đặc tính thành phần mẫu nghiên cứu

                      Mẫu SV khảo sát thuộc 3 khối chuyên ngành: Sư phạm, Ngoại ngữ và Khối
               chuyên ngành đặc thù gồm: Giáo dục Thể chất, Giáo dục Chính trị, Giáo dục Mầm
               non. Tỉ lệ SV nam chiếm hơn ½ tổng mẫu. Ngoài dân tộc Ê Đê và Jrai là 2 dân tộc
               chiếm  tỉ  lệ  nhiều  nhất,  đề  tài  còn  thực  hiện  trên  nhiều  SV  dân  tộc  khác  như:  Tày,
               Mường, Bana, H‟Mông, Chăm,.... Đa số SV đến từ vùng nông thôn, với tỉ lệ học lực
               đạt loại giỏi khá cao.

                      3.3. Phương pháp nghiên cứu
                      Phương pháp sử dụng chính trong nghiên cứu là phương pháp điều tra bằng
               bảng hỏi. Bên cạnh đó, phỏng vấn sâu được thực hiện như một phương pháp hỗ trợ
               nhằm làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu. Ngoài ra, phương pháp thống kê toán học được
               sử dụng phân tích số liệu.
                      3.4. Xây dựng thang đo
                      Mặt  làm  chủ  bản  thân  trong  NLCXXH  của  SV  DTTS  Trường  ĐHTN  được
               khảo sát dựa trên 2 nhóm câu hỏi: Nhóm A bao gồm các câu hỏi tự đánh giá về biểu

               hiện làm chủ bản thân của SV (thang đo tương ứng từ 1 đến 5); nhóm B bao gồm câu
               hỏi đánh giá về các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực làm chủ bản thân của SV (thang đo
               tương ứng từ 1 đến 3). Thang đo có độ tin cậy là 0,936.
                      Kết quả khảo sát thu được từ các câu hỏi ở cả 2 nhóm được quy đổi thành thang
               mức độ tương ứng như sau:

                                 Mức 1         Mức 2          Mức 3           Mức 4          Mức 5
                    Nhóm       (Rất thấp)      (Thấp)         (Trung          (Cao)         (Rất cao)
                                                               bình)
                   Nhóm A         1,00           1,80      2,60  3,39  3,40 4,19  4,20  5,00
                                 1,79         2,59
                   Nhóm B  1,001,39  1,401,79             1,802,19      2,202,59       2,603,00

                            Bảng 2: Phân chia mức độ năng lực làm chủ bản thân của SV.

                      4. Kết quả nghiên cứu
                      4.1. Kết quả năng lực làm chủ bản thân của SV DTTS Trường ĐHTN
                      Qua  khảo  sát,  kết  quả  thực  trạng  làm  chủ  bản  thân  của  SV  DTTS  Trường
               ĐHTN được phân tích trên thang đo Linkert 5 mức độ được xác lập cụ thể với từng

               mức độ và thứ hạng của từng biểu hiện như sau:
   225   226   227   228   229   230   231   232   233   234   235