Page 234 - Khoa Sư Phạm | Kỷ yếu hoạt động khoa học Khoa Sư phạm 2016 - 2020
P. 234

229



































                      Biểu đồ 2: ĐTB các nhóm yếu tố ảnh hưởng đến năng lực làm chủ bản thân của
               SV
                      Nhìn chung, mức độ của các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực làm chủ bản thân
               của SV DTTS Trường ĐHTN ở mức cao (ĐTB chung 3,26). Trong đó, nhóm yếu tố
               “xã hội” có ĐTB cao nhất (ĐTB = 3,61; hạng 1). Yếu tố có sức ảnh hưởng thứ 2 là
               nhóm yếu tố “bản thân” (ĐTB = 3,39; hạng 2). Các yếu tố xếp hạng từ thứ 3 đến thứ 6

               lần lượt là: giảng viên (ĐTB = 3,27 ; hạng 3), bạn bè (ĐTB = 3,16 ; hạng 4), gia đình
               (ĐTB = 3,10; hạng 5), nhà trường (ĐTB = 3,04; hạng 6). Trong tất cả 6 nhóm yếu tố
               ảnh hưởng thì yếu tố xã hội có ĐTB nằm ở mức cao, các yếu tố còn lại đều nằm ở mức
               trung bình.
               4.4. Một số biện pháp nâng cao năng lực làm chủ bản thân cho SV DTTS trường
               ĐHTN
                      Qua kết quả khảo sát thực trạng mặt làm chủ bản thân của SV DTTS trường

               ĐHTN và các nhóm yếu tố ảnh hưởng đến năng lực này, chúng tôi cho rằng trường
               ĐHTN cần quan tâm và chú trọng hơn nữa để giáo dục, nâng cao năng lực làm chủ
               bản thân cho SV, đặc biệt là SV DTTS. Cụ thể như sau:
                      Thứ nhất, nhà trường cần tuyên truyền nâng cao ý thức của SV về vai trò làm
               chủ bản thân bằng nhiều hình thức thông tin như: giảng dạy, tổ chức các cuộc thi, hội
               thảo, sinh hoạt ngoại khóa, thực tập, thực tế.... nhằm giáo dục SV hoặc giúp SV tự

               giáo dục về năng lực làm chủ cảm xúc, làm chủ bản thân. Mở các lớp kỹ năng sống
               dành riêng cho SV DTTS nhằm hướng dẫn, nâng cao năng lực làm chủ bản thân cho
               SV cũng là một ý tưởng cho nhà trường, giúp SV có cơ hội tiếp cận kiến thức và trải
               nghiệm. Trong quá trình soạn thảo đề cương các môn học, nhà trường chủ động chỉ
   229   230   231   232   233   234   235   236   237   238   239