Page 142 - Khoa Sư Phạm | Kỷ yếu hoạt động khoa học Khoa Sư phạm 2016 - 2020
P. 142
137
- Thành tích chạy 1500m và 3000m của 2 nhóm là không có sự khác biệt ở
ngưỡng xác xuất P < 0,05 vì t tính = 2,77 > t bảng = 2,306.
Chứng tỏ rằng thành tích chạy 1500m đã được cải thiện rõ rệt sau thời gian thực
nghiệm.
Bảng 3.5. So sánh trình độ thể lực chuyên môn sau thực nghiệm cho nam VĐV chạy
3000m đội tuyển Việt dã trƣờng Đại học Tây Nguyên
(n = n = 5)
B
A
Test Bật cóc 10 lần Chạy 400m (s) Chạy 800m (s) Chạy 3000m
Nhóm liên tục (m) (phút)
Thông số A B A B A B A B
x 24.11 23.58 61‟‟49 62‟‟34 2‟14‟‟ 2‟18‟‟ 9‟40‟‟ 10‟01‟‟
± 0,29 0,11 0,68 0,27 1,39 2,17 0,21 0,19
t tính 3,82 2,59 2,91 2,76
t bảng 2,306
P < 0,05
Phân tích kết quả ở bảng 3.5 ta thấy.
- Thành tích Bật cóc 10 lần liên tục của 2 nhóm là không có sự khác biệt ở ngưỡng
xác xuất P < 0,05 vì t tính = 3,82 > t bảng = 2,306.
Chứng tỏ rằng sau 4 tuần thực nghiệm sức mạnh bền đã phát triển đồng thời chứng
minh bài tập phát triển sức mạnh bền có hiệu quả.
- Thành tích chạy 400m của 2 nhóm là không có sự khác biệt ở ngưỡng xác xuất P
< 0,05 vì t tính = 2,59 > t bảng = 2,306.
Điều đó chứng tỏ các bài tập phát triển tốc độ đã đem lại hiệu quả sau thời gian
thực nghiệm.
- Thành tích chạy 800m của 2 nhóm là không có sự khác biệt ở ngưỡng xác xuất P
< 0,05 vì t tính = 2,91 > t bảng = 2,306.
Kết quả này đã chứng minh bài tập phát triển sức bền chuyên môn có hiệu quả.
- Thành tích chạy 3000m của 2 nhóm là không có sự khác biệt ở ngưỡng xác xuất
P < 0,05 vì t tính = 2,76 > t bảng = 2,306.
Chứng tỏ rằng thành tích chạy 3000m đã được cải thiện rõ rệt sau thời gian thực
nghiệm.
4. KẾT LUẬN
Sau một thời gian nghiên cứu chúng tôi đi đến kết luận sau:
- Đánh giá trình độ thể lực chuyên môn trong nữ chạy cự ly 1500m và nam chạy cự ly
3000m chúng tôi đã xác định các test dựa trên kết quả phỏng vấn và mối tương quan đã
xác định được các test.